Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình lại không phức tạp nhiều so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên trong sản xuất nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội so với các tỉnh khác trong vùng.
Đặc điểm địa lý của Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ, có trị trí địa lý:
– Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn.
– Phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang,
– Phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang.
– Phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km).

Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị cấp huyện trực thuộc, bao gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện với 178 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 32 phường, 9 thị trấn và 137 xã.
Thành phố Thái Nguyên
Thành phố Sông Công
Thị xã Phổ Yên
Huyện Định Hóa
Huyện Phú Lương
Huyện Đồng Hỷ
Huyện Võ Nhai
Huyện Đại Từ
Huyện Phú Bình
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích 3.562,82 km2; Tính sơ bộ đến năm 2020, dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.307.871 người, là tỉnh đông dân thứ 25 toàn quốc và đứng thứ 3 các tỉnh trong vùng Trung du miền núi phía Bắc.
Dân cư Thái Nguyên phân bố không đều, vùng cao và vùng núi dân cư rất thưa thớt, trong khi đó ở thành thị và đồng bằng dân cư lại dày đặc. Mật độ dân số thấp nhất là huyện Võ Nhai 72 người/km2, cao nhất là thành phố Thái Nguyên với mật độ 1.903 người/km2, thứ 2 là thành phố Sông Công với mật độ 1.511 người/km2.
Tình hình sản xuất nông nghiệp tại Thái Nguyên
Địa hình tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là đồi núi thấp, thấp dần từ bắc xuống nam. Diện tích đồi núi cao trên 100m chiếm 2/3 diện tích toàn tỉnh, còn lại là vùng có độ cao dưới 100m. Nhìn chung địa hình Thái Nguyên không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác.

Tình hình sản xuất nông nghiệp qua các năm
| Giá trị SX nông nghiệp | 2010 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 |
| Giá trị SX NN theo giá hiện hành (tỷ VNĐ) | 7,197 | 11,817 | 14,069 | 15,236 | 16,658 |
| Trồng trọt | 4,294 | 6,125 | 6,890 | 7,046 | 7,379 |
| Chăn nuôi | 2,309 | 4,850 | 6,217 | 7,161 | 8,133 |
| Dịch vụ và hoạt động khác | 593 | 842 | 962 | 1,029 | 1,145 |
| Giá trị SX NN theo giá SS 2010 (triệu VNĐ) | 7,197 | 8,615 | 9,878 | 10,565 | 11,284 |
| Tp. Thái Nguyên | 772 | 962 | 1,182 | 1,262 | 1,362 |
| Tp. Sông Công | 293 | 387 | 475 | 539 | 594 |
| Tx. Phổ Yên | 1,100 | 1,242 | 1,622 | 1,690 | 1,787 |
| H. Định Hóa | 602 | 696 | 730 | 769 | 799 |
| H. Võ Nhai | 488 | 591 | 594 | 629 | 663 |
| H. Phú Lương | 710 | 843 | 889 | 954 | 1,017 |
| H. Đồng Hỷ | 783 | 1,026 | 1,095 | 1,182 | 1,252 |
| H. Đại Từ | 1,227 | 1,438 | 1,636 | 1,769 | 1,872 |
| H. Phú Bình | 1,221 | 1,430 | 1,656 | 1,772 | 1,940 |
Tình hình sản xuất lúa qua các năm
| Năm | 2010 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 |
| Năng suất lúa cả năm (tạ/ha) | 48.72 | 50.3 | 50.48 | 52.61 | 53.45 |
| Tp. Thái Nguyên | 44.58 | 45.6 | 45.53 | 49.19 | 50.46 |
| Tp. Sông Công | 44.76 | 47.92 | 47.65 | 48.29 | 47.9 |
| Tx. Phổ Yên | 50.27 | 48.48 | 51.58 | 51.85 | 52.71 |
| H. Định Hóa | 46.04 | 51.49 | 49.29 | 52.35 | 52.58 |
| H. Võ Nhai | 43.24 | 48.84 | 48.1 | 49.4 | 50.64 |
| H. Phú Lương | 50.92 | 50.61 | 48.5 | 51.87 | 55.39 |
| H. Đồng Hỷ | 47.35 | 47.7 | 49.65 | 53.47 | 54.14 |
| H. Đại Từ | 54.76 | 55.59 | 55.55 | 57.44 | 57.85 |
| H. Phú Bình | 47.6 | 50.18 | 50.75 | 52.33 | 52.74 |

Năm 2020 tỉnh Thái Nguyên tiếp tục có những chính sách hỗ trợ phát triển cây hàng năm như hỗ trợ giá giống lúa lai, lúa thuần; hỗ trợ giá ngô biến đổi gen; hỗ trợ phát triển cây vụ Đông nhằm khuyến khích phát triển cây trồng và hạn chế tình trạng để trắng đồng.
Quy hoạch vùng sản xuất lúa tập trung, ứng dụng đồng bộ tiến bộ khoa học công nghệ, quy trình kỹ thuật mới, hiệu quả; ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất và thu hoạch sản phẩm. Toàn tỉnh Thái Nguyên hiện có 71.076 ha trồng lúa, năng suất đạt 5,39 Tấn/ha, với tổng sản lượng 383.063 Tấn.
Nơi bán, cung cấp Khay gieo mạ cấy tại Thái Nguyên
Nhựa Trọng Đức chuyên bán buôn, bán lẻ khay gieo mạ cấy cao cấp bền đẹp thích hợp với các loại máy cấy hiện đại góp phần đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.

Khay gieo mạ tiêu chuẩn Nhật bản gieo cấy nhanh hơn nhiều so với cách làm truyền thống không cần phải gieo mạ ra sân, nhổ mạ, bó mạ nữa từ đó đạt năng suất, hiệu suất lao động cao.
Sản phẩm khay gieo mạ giá rẻ bền đẹp hiện đã được bà con trên toàn quốc tin dùng nhằm đáp ứng tốt các tiêu chuẩn về gieo cấy, canh tác của bà con.

Để thành công trong canh tác trồng cấy, mua hàng ngay hôm nay để được hưởng khuyến mại lớn Bà con liên lạc theo thông tin Khay mạ Trọng Đức – 0904202880 để chúng tôi có thể phục vụ bà con bằng những sản phẩm chất lượng nhất.
