Tỉnh Gia Lai được tái lập vào ngày 12 tháng 8 năm 1991 khi tỉnh Gia Lai – Kon Tum tách thành hai tỉnh là Gia Lai và Kon Tum. Tỉnh lỵ tỉnh Gia Lai được đặt tại thành phố Pleiku. Đến tháng 4/2019, tỉnh Gia Lai có hơn 34 dân tộc cùng sinh sống, và 5 tôn giáo được công nhận, chiếm nhiều nhất là người Kinh với 53,77%. Vùng trung tâm tỉnh Gia Lai như thành phố Pleiku là nơi người Kinh tập trung đông nhất (87,5%).
Đặc điểm địa lý tỉnh Gia Lai
Gia Lai là tỉnh có diện tích lớn thứ hai Việt Nam và là một tỉnh vùng cao nằm ở phía bắc Tây Nguyên trên độ cao trung bình 700 – 800 mét so với mực nước biển. Gia Lai đứng thứ nhất về diện tích, đứng thứ 2 cả về dân số vùng Tây Nguyên.
Gia Lai cách Hà Nội 1.120 km, cách Đà Nẵng 396 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 491 km. Tỉnh Gia Lai trải dài từ 12058’20” đến 14036’30” vĩ bắc, từ 107027’23” đến 108054’40″kinh đông. Địa hình Gia Lai có thể chia thành 3 dạng chính là địa hình đồi núi, cao nguyên và thung lũng.

Phía đông bắc giáp 1 chút với Quảng Ngãi với đường biên chỉ là 10 km lại nằm chính trên khu bảo tồn Kon Chư Răng (huyện K Bang).
Phía đông giáp với tỉnh Bình Định với đường biên hơn 115 km (huyện K Bang, Đăk Pơ, Kông Chro, con đường chủ yếu qua 2 tỉnh là DT637 và quốc lộ 19.
Phía đông nam giáp với Phú Yên, khoảng 100 km đường biên chủ yếu là huyện Krông Pa, 1 phần huyện Ia Pa và Kông Chro.
Phía tây giáp tỉnh Ratanakiri thuộc Campuchia, có đường biên giới chạy dài khoảng 90 km, gồm các huyện Đức Cơ, Chư Prông, và 1 ít của huyện Ia Grai.
Phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, và phía bắc của tỉnh giáp tỉnh Kon Tum
Tính đến ngày 1/4/2019, toàn tỉnh Gia Lai là đơn vị hành chính đông thứ 18 về số dân số với 1.513.847 người và 374.512 hộ. Diện tích toàn tỉnh 15.510,8 km², đạt mật độ 98 người/km².
Tình hình sản xuất lúa tại Gia Lai
Gia Lai là tỉnh có đất đai rộng, khí hậu thuận lợi để phát triển nhiều loại cây trồng như: lúa nước, mía, bắp, mì, đậu đỗ, cà phê, cao su, hồ tiêu và cây ăn quả. Tuy nhiên, do tập quán canh tác thủ công, nhỏ lẻ nên năng suất, hiệu quả kinh tế mang lại không cao.
Diện tích trồng lúa tại các địa phương tỉnh Gia Lai qua các năm
| Năm | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 |
| Tổng diện tích lúa cả năm (ha) | 73,415 | 73,981 | 75,196 | 75,225 | 72,740 |
| Tp. Plei Ku | 2,712 | 2,616 | 2,640 | 2,642 | 2,375 |
| Tx. An Khê | 1,295 | 1,236 | 1,314 | 1,375 | 1,322 |
| Tx. A Yun Pa | 2,391 | 2,476 | 2,514 | 2,490 | 2,500 |
| H. K Bang | 2,964 | 3,158 | 3,509 | 3,724 | 3,513 |
| H. Đắk Đoa | 7,705 | 7,536 | 8,050 | 7,597 | 7,038 |
| H. Chư Păh | 4,268 | 4,293 | 4,291 | 4,310 | 3,845 |
| H. Ia Grai | 4,698 | 4,568 | 4,565 | 4,630 | 4,366 |
| H. Mang Yang | 3,999 | 3,884 | 3,958 | 4,050 | 3,978 |
| H. Kông Chro | 3,370 | 3,199 | 3,590 | 3,661 | 3,524 |
| H. Đức Cơ | 889 | 994 | 1,281 | 1,079 | 954 |
| H. Chư Prông | 5,027 | 4,701 | 4,707 | 4,674 | 4,189 |
| H. Chư Sê | 4,182 | 4,330 | 3,992 | 4,169 | 3,949 |
| H. Đắk Pơ | 1,518 | 1,602 | 1,600 | 1,589 | 2,500 |
| H. Ia Pa | 9,238 | 9,348 | 9,185 | 9,324 | 9,000 |
| H. Krông Pa | 4,695 | 5,414 | 5,253 | 5,120 | 5,169 |
| H. Phú Thiện | 12,635 | 12,711 | 12,716 | 12,716 | 12,720 |
| H. Chư Pưh | 1,830 | 1,918 | 2,032 | 2,074 | 1,798 |
Năng suất trồng lúa tại các địa phương tỉnh Gia Lai qua các năm
| Năm | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 |
| Năng suất lúa cả năm (tạ/ha) | 45.32 | 44.68 | 46.56 | 44.28 | 43.85 |
| Tp. Plei Ku | 55.96 | 49.48 | 56.29 | 48.74 | 42.65 |
| Tx. An Khê | 51.18 | 43 | 41.73 | 43.02 | 41.46 |
| Tx. A Yun Pa | 61.33 | 60.97 | 60.67 | 60.39 | 59.94 |
| H. K Bang | 42.97 | 29.98 | 34.59 | 33.12 | 30.91 |
| H. Đắk Đoa | 46.35 | 43.64 | 45.48 | 41.64 | 41.82 |
| H. Chư Păh | 49.35 | 45.98 | 47.94 | 45.9 | 38.05 |
| H. Ia Grai | 46.87 | 40.48 | 43.35 | 39.83 | 40.25 |
| H. Mang Yang | 39.43 | 39.95 | 37.85 | 36.86 | 37.04 |
| H. Kông Chro | 30.11 | 17.26 | 17.59 | 16.83 | 17.61 |
| H. Đức Cơ | 41.59 | 24.48 | 27.85 | 28.01 | 25.3 |
| H. Chư Prông | 39.22 | 30.01 | 32.44 | 30.57 | 30.85 |
| H. Chư Sê | 43.29 | 41.05 | 43.33 | 36.13 | 34.34 |
| H. Đắk Pơ | 55.93 | 47.58 | 51.96 | 51.66 | 52.89 |
| H. Ia Pa | 54.26 | 51.82 | 51.79 | 52.14 | 51.36 |
| H. Krông Pa | 41.5 | 32.67 | 36.34 | 33.31 | 33.95 |
| H. Phú Thiện | 64.37 | 62.08 | 65.81 | 65.47 | 65.18 |
| H. Chư Pưh | 44.2 | 44.73 | 45.81 | 31.32 | 34.11 |

Toàn tỉnh Gia Lai hiện có 74.546 ha trồng lúa, năng suất đạt 4,76 tấn/ha, với tổng sản lượng 354.539 tấn.
Địa chỉ công ty bán buôn, bán lẻ Khay gieo mạ cấy giá rẻ bền đẹp tại Gia Lai
Trọng Đức Plastic chuyên sản xuất, phân phối khay mạ cấy dùng cho máy cấy thích hợp với các loại máy cấy hiện đại thúc đẩy ứng dụng khoa học vào sản xuất nông nghiệp.
Khay gieo mạ giá rẻ bền đẹp gieo cấy nhanh hơn nhiều so với cách làm truyền thống không cần phải gieo mạ ra sân, nhổ mạ, bó mạ nữa giúp cây mạ không bị dập, yếu, phát triển đều, năng suất tốt.
Sản phẩm khay mạ cấy dùng cho máy cấy hiện đã khẳng định được uy tín, chất lượng và được bà con cả nước sử dụng nhằm đáp ứng đầy đủ và chính xác các tiêu chuẩn kỹ thuật.

Để ứng dụng tốt khoa học công nghệ vào canh tác, duy nhất hôm nay cùng chương trình ưu đãi giá tốt nhất đạt năng suất cao. Xin bà con liên hệ Trọng Đức Plastic – 0904202880 để Trọng Đức Plastic đáp ứng các nhu cầu cho bà con bằng uy tín và sự nhiệt tâm cùng những sản phẩm bền chắc, giá thành tốt nhất
